Các thông báo lỗi trong PHP, các ngoại lệ trong PHP, phát sinh ngoại lệ throw Exception, sử dụng các câu lệnh try catch finally và tạo hàm mặc định bắt lỗi với exception_handler và error_handler
Tổng quan về các lỗi trong PHP
Trong quá trình ứng dụng PHP (Website PHP) hoạt động, có thể có lỗi xảy ra, có những lỗi cảnh báo nhưng Script PHP vẫn chạy, có những lỗi làm cho chương trình kết thúc ngay lập tức, có những lỗi do bản thân hệ thống, có những lỗi do logic chương trình có vấn đề. Trong PHP các lỗi được phân ra thành các nhóm (loại): Mỗi nhóm biểu diễn bởi một giá trị và được định nghĩa bởi một hằng số trong PHP
Giá trị | Tên hằng số lỗi | Mô tả | |
---|---|---|---|
1 | E_ERROR |
Lỗi nghiêm trọng (Fatal Error) script bị kết thúc, lỗi xảy ra như tràn bộ nhớ … Ví dụ, bạn gọi một hàm không tồn tại.
hamnaykhongtontai();
|
|
2 | E_WARNING |
Cảnh báo khi thực thi. Lỗi này không dẫn đến script bị dừng. Ví dụ, nạp một mã nguồn php bằng include, trong khi file đó không tồn tại:
include ("file-ma-nguon-nay-khong-co.php");
|
|
4 | E_PARSE |
Lỗi phát sinh do trình parser (phân tích cú pháp) – nó cũng kết thúc script, ví dụ bạn viết echo xuất ra một chuỗi, mà thiếu dấu ; ở cuối.
echo 'XuanthuLab'
|
|
8 | E_NOTICE |
Cánh báo cho biết có thể có lỗi, vì PHP không chắc chắn đó là lỗi hay không. | |
16 | E_CORE_ERROR |
Giống E_ERROR do nhân PHP phát sinh |
|
32 | E_CORE_WARNING |
Giống E_WARNING do nhân PHP phát sinh. |
|
64 | E_COMPILE_ERROR |
Giống E_ERROR phát sinh bởi Zend Scripting Engine. |
|
128 | E_COMPILE_WARNING |
Giống E_WARNING , phát sinh bởi Zend Scripting Engine. |
|
256 | E_USER_ERROR |
Giống E_ERROR , do code của bạn tự phát sinh bằng cách gọi hàm trigger_error() |
|
512 | E_USER_WARNING |
Giống E_WARNING , do code của bạn tự phát sinh bằng cách gọi hàm trigger_error() |
|
1024 | E_USER_NOTICE |
Giống E_NOTICE , do code của bạn tự phát sinh bằng cách gọi hàm trigger_error() |
|
2048 | E_STRICT |
Gợi ý của PHP để code của bạn tương thích được cho các bản tiếp theo. | |
4096 | E_RECOVERABLE_ERROR |
Có thể là lỗi nghiêm trọng, nếu không bắt lại bởi error_hander thì script dừng với lỗi E_ERROR . |
|
8192 | E_DEPRECATED |
Thông báo – code của bạn có thể không hoạt động cho phiên bản tiếp theo của PHP | |
16384 | E_USER_DEPRECATED |
Giống E_DEPRECATED |
|
32767 | E_ALL |
Tất cả lỗi |
Thiết lập các thông báo lỗi error_reporting() trong PHP
Khi có một lỗi xảy ra, ứng dụng PHP của bạn có thể nhận được thông báo lỗi – hoặc không nhận được tùy theo cấu hình PHP. Nếu bạn thiết lập nhận thông báo lỗi, nếu lỗi xảy ra – chương trình bị dừng bạn sẽ đọc được thông tin về lỗi, như tên lỗi, file / dòng code xảy ra lỗi … . Nếu bạn không thiết lập nhận thông báo lỗi, thì chương trình bị dừng mà bạn không đọc được.
Cơ bản, trong môi trường phát triển, bạn nên thiết lập nhận tất cả các thông báo lỗi, kể các các lỗi không nghiêm trọng, các cảnh báo E_NOTICE. Còn trong môi trường Product (website đang chạy phục vụ khách hàng) thì bạn nên tắt đi việc nhận các lỗi này để đảm bảo an toàn, dấu vết về lỗi không hiện thị cho khách truy cập mà sẽ lưu ở log.
Để thiết lập các lỗi nhận được, có 2 cách: Thiết lập trong file cấu hình của PHP là php.ini hoặc trực tiếp trong code của bạn với hàm error_reporting()
.
Thiết lập nhận thông báo lỗi trong php.ini
; Bật hiện thị các thông báo lỗi
display_errors = On
; Thiết lập các lỗi hiện thị - tất cả các lỗi
; Môi trường phát triển nên thiết lập
error_reporting = E_ALL
; Thiết lập chỉ hiện thị lỗi E_DEPRECATED và E_STRICT
; Môi trường Product nên thiết lập
error_reporting = E_ALL & ~E_DEPRECATED & ~E_STRICT
Chú ý: cần khởi động lại Web Server, PHP FPM sau khi sửa đổi php.ini
Thiết lập nhận thông báo lỗi với hàm error_reporting()
Bạn có thể dùng hàm error_reporting() để thiết lập các loại lỗi có thể hiện thị
// Hiện thị tất cả các lỗi
error_reporting(E_ALL);
// Hoặc E_DEPRECATED và E_STRICT
error_reporting(E_ALL & ~E_DEPRECATED & ~E_STRICT)
Cũng có thể dùng hàm ini_set để thiết lập chỉ thị error_reporting
// Hiện thị E_DEPRECATED và E_STRICT
ini_set('error_reporting', E_ALL & ~E_DEPRECATED & ~E_STRICT);
Hàm trigger_error trong PHP, phát sinh thông báo lỗi
Trong code của bạn, tùy logic của ứng dụng, có những thời điểm có thể bạn cần phát đi các lỗi do bạn tự định nghĩa. Lúc đó bạn sử dụng tới phương thức trigger_error
trigger_error($mgs, $error_level);
$mgs
dòng thông báo$error_level
cấp độ lỗi, là một trong các giá trị E_USER_ERROR, E_USER_WARNING, E_USER_NOTICE. Không thiết lập mặc định là E_USER_NOTICE
Ví dụ:
<?php
$a = rand(0, 2);
//...
if ($a == 0)
{
// Phát sinh lỗi
trigger_error('Không thể chia cho 0', E_USER_WARNING);
}
?>
Hàm set_error_handler trong PHP, đăng ký error_handler
Bạn có thể đăng ký một hàm callback trở thành error_handler của PHP, tức hàm đó được thực thi khi có lỗi xảy ra. Tuy nhiên các lỗi sau nó không bắt được E_ERROR, E_PARSE, E_CORE_ERROR, E_CORE_WARNING, E_COMPILE_ERROR, E_COMPILE_WARNING. Vậy sẽ bắt được các lỗi như: E_USER_*, E_WARNING, E_NOTICE …
Đầu tiên bạn cần xây dựng một hàm callback có các tham số:
// $errno : mã lỗi nhận được
// $errstr: chuỗi thông báo lỗi
// $errfile: file xảy ra lỗi
// $errline: dòng có lỗi
// $errcontext: mảng các biến tại thời điểm lỗi
handler($errno, $errstr, $errfile = null, $errline = null, $errcontext = null) : bool
Ví dụ xây dựng một hàm callback như sau:
function my_error_handler($errno, $errstr, $errfile = null, $errline = null, $errcontext = null)
{
echo "Có lỗi xảy ra, mã lỗi: $errno ";
echo "Thông báo: $$errstr ";
// Trả về true handler mặc định không được thi hành
return true;
}
Để thiết lập nó là error handler, gọi hàm sau để đăng ký:
set_error_handler('my_error_handler');
Bạn cũng có thể dùng hàm vô danh làm handler, ví dụ:
set_error_handler(function ($errno, $errstr) {
echo "Có lỗi xảy ra, mã lỗi: $errno ";
echo "Thông báo: $$errstr ";
return true;
});
Sau khi đăng ký hàm error-handler mới, nếu muốn quay về trạng thái trước thì dùng hàm restore_error_handler(), hoặc set_error_handler(null) để hủy không sử dụng error handler.
Ngoại lệ Exception trong PHP
throw và lớp Exception trong PHP
Ngoại lệ là đối tượng chứa thông tin lỗi được phát sinh, bạn có thể tạo ra các ngoại lệ bằng cách tạo đối tượng mới từ bất kỳ lớp nào triển khai từ giao diện Throwable của PHP. Như các lớp Exception
, Error
, AssertionError
, TypeError
, ErrorException
…
Khi có một ngoại lệ, giả sử là đối tượng $exception
, thì trong code bạn có thể phát – lan truyền ngoại lệ đó bằng từ khóa throw
.
throw $exception;
Khi code thi hành gặp lệnh throw
thì khối code đó sẽ dừng tại throw
Ví dụ:
// Hàm chi lấy dữ của hai số nguyên
// Nếu tham số $a, $b không phải số nguyên thì phát sinh ngoại lệ
function chia_lay_du($a, $b)
{
if (!is_int($a) || !is_int($b))
{
$exception = new Exception("Không phải là số nguyên");
// gặp throw khối code sẽ kết thúc - hàm chi_lay_du kết thúc tại đây
throw $exception;
}
return ($a % $b);
}
Giờ bạn sử dụng hàm, trường hợp này sẽ phát sinh ngoại lệ:
$a = 20;
$b = 3.5;
// Điểm có thể phát sinh ngoại lệ
$kq = chia_lay_du($a, $b);
echo "$a chia $b dữ $kq";
Khi gọi chia_lay_du() mà nó có quăng (phát ra) ngoại lệ, nếu tại đó bạn không bắt ngoại lệ lại để xử lý thì mặc định sẽ phát sinh lỗi Fatal error, và toàn bộ chương trình kết thúc tại điểm phát sinh ngoại lệ.
Sử dụng try … catch … để bắt ngoại lệ
Hiển nhiên, bạn muốn bắt lại ngoại lệ để điều hướng chương trình theo phương án tốt nhất. Lúc đó bạn sẽ sử dụng cú pháp try … catch …
Cú pháp cơ bản như sau:
try
{
//Khối lệnh mà có thể phát sinh Exception
}
catch (Throwable|Exception $e)
{
// Khối lệnh catch thực thi khi có ngoại lệ phát ra ở try
// $e là đối tượng ngoại lệ bắt được
}
Ví dụ:
$a = 20;
$b = 3.5;
try {
// Điểm có thể phát sinh ngoại lệ
$kq = chia_lay_du($a, $b);
echo "$a chia $b dữ $kq";
}
catch (Throwable $e)
{
echo "Dữ liệu bạn nhập không chính xác, hãy nhập lại";
// ...
}
// In ra:
// Dữ liệu bạn nhập không chính xác, hãy nhập lại
Như vậy, khi có ngoại lệ, bạn đã điều hướng được chương trình bằng cách xử lý ngoại lệ đó, chứ không bị kết thúc đột ngột tại nơi phát sinh ngoại lệ.
Nhiều khối catch
Bạn có thể sử dụng nhiều khối catch
liên tiếp nhau để bắt các ngoại lệ phù hợp:
try {
...
}
catch (Exception $e) {
// thực thi khi ngoại lệ là đối tượng lớp Exception
....
}
catch (ErrorException $e) {
// thực thi khi ngoại lệ là đối tượng lớp ErrorException
}
Thêm vào finally
Trong cú pháp try ... catch ...
bạn cũng có thể tạo ra một khối ở cuối cùng có tên là finally
, các code trong khối này luôn được thi hành dù có phát sinh ngoại lệ hay không.
try {
//...
} catch (Exception $e) {
//...
} finally {
//...Code luôn thi hành
}
Tạo ngoại lệ riêng – tùy biến trong PHP
Nếu lớp Exception mặc định như Exception, ErrorException chưa đủ dùng cho bạn, bạn có thể tạo ra các Exeption riêng bằng cách kế thừa lớp Exception
class MyExption extends Exception {
//Định nghĩa các hàm riêng của bạn, ví dụ:
public function errorMessage() {
$errorMsg = 'Lỗi tại dòng '.
$this->getLine().' trong file '.$this->getFile();
return $errorMsg;
}
}
//Lúc này MyExption có thể được tạo bằng
//$e = new MyExption("Thông báo lỗi");
// Try có thể sử dụng
try {
//...
}
catch (MyExption $e) {
//...
}
catch (Exception $e) {
//...
}
Thiết lập exception_handler bắt ngoại lệ bị bỏ qua bởi try … catch…
Khi ứng dụng phát sinh ngoại lệ bằng lệnh throw
, nếu ngoại lệ không bị bắt lại bằng khối lệnh try ... catch ...
thì ngoại lệ đó sẽ chuyển cho hàm xử lý ngoại lệ mặc định của PHP. Giờ nếu bạn muốn tạo ra hàm mặc định này thì làm như sau: Tạo hàm riêng xử lý ngoại lệ có dạng function my_exception_handler(Throwable $exception)
, sau đó dùng hàm set_exception_handler(‘my_exception_handler’) để đăng ký với PHP. Ví dụ:
function exception_handler(Throwable $exception) {
echo "Bắt được lỗi: " , $exception->getMessage(), "\n";
}
set_exception_handler('exception_handler');
// Thử phát sinh ngọa lệ
throw new Exception('Một ngoại lệ phát sinh');